Trong hoạt động doanh nghiệp có hai loại con dấu thường gặp là con dấu tròn và con dấu vuông. Hai loại con dấu này có điểm gì khác biệt? Giá trị pháp lý của con dấu doanh nghiệp được quy định như thế nào? Trong thời đại công nghệ số ngày này, hình thức chữ ký số có được coi là con dấu của doanh nghiệp hay không? Đây là những vấn đề nhận được sự quan tâm của rất nhiều bạn đọc trong thời gian vừa qua. Để giúp các bạn giải đáp những thắc mắc này, mời các bạn tìm hiểu những quy định hiện hành về con dấu doanh nghiệp trong bài viết sau đây của EFY-CA.
Doanh nghiệp nào cũng có con dấu riêng và con dấu là tài sản của doanh nghiệp. Theo quy định, để phân biệt giữa các doanh nghiệp, con dấu doanh nghiệp không được trùng nhau. Con dấu nhằm thể hiện vị trí pháp lý và giá trị pháp lý của các văn bản, giấy tờ do doanh nghiệp ban hành.
Giá trị pháp lý của con dấu doanh nghiệp
Theo Điều 44 của Luật Doanh nghiệp năm 2014, doanh nghiệp có quyền quyết định số lượng con dấu. Theo đó, một doanh nghiệp có thể có nhiều con dấu chứ không phải chỉ bắt buộc sử dụng một con dấu như trước đây.
Sau khi Luật Doanh nghiệp 2014 có hiệu lực (kể từ ngày 01/07/2015), doanh nghiệp có quyền quyết định hình thức, số lượng và nội dung con dấu doanh nghiệp. Nội dung con dấu phải thể hiện các thông tin về tên và mã số doanh nghiệp.
Tìm hiểu về con dấu vuông và con dấu tròn của doanh nghiệp
Việc quản lý, sử dụng và lưu giữ con dấu được thực hiện theo quy định tại Điều lệ doanh nghiệp. Theo đó:
- Mẫu con dấu: Hình thức, nội dung, kích cỡ, màu mực dấu.
- Số lượng con dấu.
- Quy định về quản lý và sử dụng con dấu doanh nghiệp.
Mẫu con dấu doanh nghiệp có thể là hình tròn, hình đa giác… Tuy nhiên, doanh nghiệp cần quyết định 01 mẫu thống nhất về nội dung, hình thức và kích thước.
Như vậy, con dấu doanh nghiệp dù tròn hay vuông đều có hiệu lực pháp lý khi doanh nghiệp thông báo mẫu dấu đến Phòng Đăng ký kinh doanh để công bố về đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia.
Tóm lại, khi doanh nghiệp thông báo mẫu dấu thì dấu tròn và dấu vuông đều giá trị pháp lý như nhau.
Chữ ký số là gì? Chữ ký số có phải là con dấu doanh nghiệp không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị định 130/2018/NĐ-CP chữ ký số được hiểu “là một dạng chữ ký điện tử được tạo ra bằng sự biến đổi một thông điệp dữ liệu sử dụng hệ thống mật mã không đối xứng, theo đó, người có được thông điệp dữ liệu ban đầu và khóa công khai của người ký có thể xác định được chính xác.”
Có thể hiểu, chữ ký số là một dạng chữ ký điện tử được mã hóa các dữ liệu. Tại Khoản 1, Điều 43 Luật doanh nghiệp năm 2020 quy định, chữ ký số được xem là một loại hình thức con dấu của doanh nghiệp, dùng để ký kết, định danh trên các văn bản và tài liệu số, đảm bảo tính bảo mật, an toàn cho các giao dịch điện tử thông qua mạng internet.
Chữ ký số được sử dụng nhằm mục đích kê khai, nộp Thuế trực tuyến; Hải quan điện tử; BHXH điện tử; giao dịch chứng khoán, ngân hàng qua internet; ký hóa đơn điện tử; thực hiện các thủ tục hành chính thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia…
Với những lợi ích thiết thực mang đến cho người sử dụng, chữ ký số đã trở thành một công cụ không thể thiếu cho rất nhiều doanh nghiệp đang hoạt động hiện nay. Việc pháp luật công nhận dấu hình thức chữ ký số là cần thiết, phù hợp với thực tiễn giao dịch điện tử, đồng thời góp phần mở rộng sự lựa chọn cho doanh nghiệp khi sử dụng chữ ký số thay vì chỉ dùng con dấu khắc thông thường.
Trên đây là bài viết cung cấp cho các bạn những thông tin cần thiết về con dấu doanh nghiệp. Đây là một nội dung nhận được rất nhiều sự quan tâm từ bạn đọc. Vì vậy, hy vọng rằng, qua bài biết này, các bạn đã có thêm những kiến thức hữu ích phục vụ cho công việc của các bạn.