Chữ ký số công cộng EFYCA
Giải pháp tiên phong thời công nghệ

Mức phạt khi vi phạm quy định về cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số và chứng thư số

Khi vi phạm quy định về cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số và chứng thư số có thể bị phạt tiền 5 đến 80 triệu đồng được nêu rõ tại Nghị định 15/2020/NĐ-CP. Cùng EFY-CA tìm hiểu chi tiết về mức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng thực chữ ký số và chứng thư số nhé.

1. Mức xử phạt hành chính vi phạm về cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số và chứng thư số

Quy định về mức xử phạt đối với tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số

Quy định về mức xử phạt đối với tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số

Nhằm quản lý các giao dịch điện tử tốt hơn, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 15/2020/NĐ-CP quy định về mức xử phạt khi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao dịch điện tử, viễn thông, tần số vô tuyến điện và công nghệ thông tin.

Căn cứ theo quy định tại Điều 109 Nghị định 15/2020/NĐ-CP về mức xử phạt như sau:

STT

Hành vi

Mức xử phạt hành chính

1

- Không hướng dẫn hoặc hướng dẫn không đúng/không đầy đủ bằng văn bản theo quy định cho các tổ chức, cá nhân xin cấp chứng thư số trước khi ký hợp đồng cấp chứng thư số;

- Không gia hạn chứng thư số khi nhận được yêu cầu gia hạn của thuê bao;

- Không đảm bảo kênh thông tin 24h trong ngày và 07 ngày trong tuần để tiếp nhận yêu cầu thu hồi và tạm dừng chứng thư số;

- Tạo cặp khóa cho tổ chức, cá nhân xin cấp chứng thư số mà không có văn bản yêu cầu;

- Hợp đồng giữa tổ chức với thuê bao không đầy đủ các nội dung theo quy định.

Phạt tiền từ 5 - 10 triệu đồng

2

- Không thông báo cho thuê báo trường hợp phát hiện dấu hiệu khóa bí mật của thuê bao bị lộ, không còn toàn vẹn hoặc bất cứ sự sai sót nào khác có nguy cơ ảnh hưởng đến đến quyền lợi của thuê;

- Không thông báo cho thuê bao về tình trạng bị thu hồi giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thư số công cộng của tổ chức và thông tin về tổ chức tiếp nhận cơ sở dữ liệu;

- Không thông báo cho thuê bao trước khi dừng cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số theo thời gian quy định;

- Không thông báo về việc tạm dừng, thời gian bắt đầu và kết thúc việc tạm dừng khi có căn cứ tạm dừng chứng thư số của thuê bao;

- Không thông báo công khai việc tạm dừng cấp chứng thư số mới trên trang tin điện tử của mình;

- Từ chối cấp chứng thư số mà không có lý do chính đáng;

- Quy chế chứng thực công khai theo mẫu của Bộ Thông tin & Truyền thông hoặc có nội dung không phù hợp theo quy định;

- Không công khai quy chế chứng thực theo Mẫu của Bộ Thông tin và Truyền thông;

- Không thông báo về việc thu hồi chứng thư số cho thuê;

- Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số không đăng ký hoạt động với Bộ Thông tin & Truyền thông;

- Không xây dựng hợp đồng mẫu cho hoạt động cung cấp chứng thư số;

- Cung cấp dịch vụ cấp dấu thời gian không tuân theo quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn bắt buộc phải áp dụng;

- Không báo cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc tạm dừng cấp chứng thư số mới.

Phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng

3

- Công bố chứng thư số đã cấp cho thuê bao trên CSDL khi chưa có xác nhận của thuê bao về tính chính xác của thông tin;

- Không khôi phục chứng thư số khi đã kết thời hạn tạm dừng;

- Không lưu trữ toàn bộ thông tin liên quan đến hoặc động tạm dừng/thu hồi chứng thư số trong thời gian tối thiểu 05 năm;

- Không thỏa thuận về việc bàn giao CSDL liên quan đến hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng khi bị thu hồi Giấy phép;

- Thay đổi cặp khóa chữ ký số khi chưa có yêu cầu của thuê bao;

- Không lưu trữ thông tin liên quan đến tổ chức, cá nhân xin cấp chứng thư số, chữ ký số

Phạt tiền từ 20 - 30 triệu đồng

4

- Không tạm dừng chứng thư số theo yêu cầu của thuê bao hoặc cơ quan có thẩm quyền;

- Không thu hồi chứng thư số theo yêu cầu của thuê bao hoặc cơ quan có thẩm quyền;

- Công bố sai nội dung chứng thư số trên CSDL của mình;

- Chứng thư số không đảm bảo đầy đủ nội dung theo quy định;

- Cấp chứng thư số không đúng với chức danh của thuê bao thuộc cơ quan hoặc tổ chức nhà nước;

- Không cho phép người dùng sử dụng Internet để truy cập danh sách chứng thư số còn hay đã hết hiệu lực;

- Không chấp hành việc tạm dừng/thu hồi giấy phép;

- Công bố chứng thư số đã cấp cho thuê bao trên CSDL không bảo đảm thời hạn quy định;

- Cấp dấu thời gian không đúng theo quy định;

- Không tạm dừng việc cấp chứng thư số mới khi phát hiện sai sót trong hệ thống cung cấp dịch vụ

Phạt tiền từ 30 - 40 triệu đồng

5

- Không bàn giao tài liệu và CSDL theo quy định;

- Không báo cáo Bộ Thông tin & Truyền thông để xem xét việc thay đổi nội dung, thu hồi hoặc cấp mới giấy phép theo quy định khi tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số thực hiện sáp nhập, liên doanh, liên kết và các hoạt động thay đổi tổ chức khác;

- Triển khai hoặc cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số không đúng nội dung ghi trên giấy phép;

- Không tạm dừng việc cấp chứng thư số mới khi có yêu cầu của cơ quan chức năng có thẩm quyền;

- Không duy trì hệ thống cơ sở dữ liệu liên quan đến chứng thư số đã cấp trong thời gian tạm dừng cấp chứng thư số mới.

Phạt tiền từ từ 40 - 60 triệu đồng

6

- Không công khai và duy trì thông tin 24h trong ngày và 07 ngày trong tuần trên trang thông tin điện tử của mình với các nội dung về:

+ Quy chế chứng thực, chứng thư số

+ Danh sách chứng thư số có hiệu lực, bị tạm dừng, thu hồi

- Không lưu trữ đầy đủ, chính xác và cập nhật danh sách chứng thư số có hiệu lực/hết hiệu lực trong thời gian tối thiểu 05 năm;

- Không đặt hệ thống thiết bị cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số ở Việt Nam khi đã được Bộ Thông tin & Truyền thông cấp giấy phép hoặc giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng;

- Không cập nhật trang thông tin điện tử trong vòng 24 giờ khi có thay đổi về quy chế chứng thực và chứng thư số; danh sách chứng thư số có hiệu lực, bị tạm dừng và bị thu hồi.

Phạt tiền từ 60 - 80 triệu đồng

2. Nguyên tắc xử phạt hành chính vi phạm cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số

Nguyên tắc xử phạt hành chính

Nguyên tắc xử phạt hành chính

Theo quy định tại Điều 2, 3, 4 Nghị định 15, áp dụng nguyên tắc sau đây khi xử phạt vi phakm hành chính trong lĩnh vực giao dịch điện tử:

Hình thức xử phạt

Có 02 hình thức xử phạt là cảnh cáo và phạt tiền. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm thì tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung gồm:

- Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn;

- Tịch thu tang vật hoặc phương tiện vi phạm hành chính;

- Đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 - 24 tháng;

- Trục xuất.

Về mức phạt tiền vi phạm

Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực CNTT là 40 triệu đồng. Nếu cá nhân vi phạm như tổ chức thì chịu mức phạt tiền bằng ½ mức xử phạt đối với tổ chức.

3. Trình tự thủ tục xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số 

Trình tự xử phạt vi phạm hành chính

Trình tự xử phạt vi phạm hành chính

Do mức phạt vượt quá 500.000 đồng nên áp dụng thủ tục xử phạt vi phạm hành chính bằng hồ sơ và lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại Điều 57 và Điều 58 Luật Xử phạt tội phạm hành chính  sửa đổi tại Điều 29, khoản 1. Đạo luật Xử lý Tội phạm Hành chính năm 2012 đã được sửa đổi vào năm 2020. Theo đó, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính sẽ được thực hiện theo trình tự sau: 

Bước 1: Nếu phát hiện hành vi vi phạm nội quy trong khu vực quản lý, người quản lý trực ban phải lập ngay sổ tay quy trình liên quan đến việc vi phạm nội quy. 

Việc lập biên bản tội phạm hành chính phải được lập tại nơi xảy ra tội phạm hành chính. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính được lập biên bản tại trụ sở cơ quan  lập biên bản hoặc nơi khác thì phải ghi rõ lý do vào biên bản. 

Bước 2: Ký Biên bản xử lý tội phạm hành chính 

Biên bản vi phạm hành chính phải được lập thành ít nhất hai bản, có chữ ký của người viết biên bản và đại diện của người vi phạm hoặc  tổ chức thực hiện hành vi vi phạm. 

Bước 3: Bàn giao biên bản vi phạm phạm hành chính 

Sau khi lập biên bản vi phạm hành chính, phải giao 01 bản  cho cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản thì biên bản và các tài liệu khác phải được gửi cho người có thẩm quyền xử phạt trong thời hạn 24 giờ kể từ khi lập biên bản, trừ trường hợp biên bản được lập trên máy bay, tàu thủy và tàu hỏa.  

Trường hợp biên bản có sai sót hoặc không phản ánh đầy đủ, chính xác  nội dung thì phải xác minh tình vi phạm để làm căn cứ ra quyết định xử phạt. Việc xác minh tình vi phạm được lập thành biên bản xác minh. 

Biên bản xác minh là văn bản được đính kèm biên bản vi phạm hành chính và được lưu trong hồ sơ xử phạt. 

Biên bản vi phạm hành chính có thể được lập và gửi bằng phương tiện điện tử nếu cơ quan có thẩm quyền xử phạt hoặc thẩm quyền của cá nhân, tổ chức vi phạm đáp ứng được yêu cầu về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật.

ĐĂNG KÝ SỬ DỤNG DỊCH VỤ CHỮ KÝ SỐ EFY-CA : TẠI ĐÂY

▶ÐĂNG KÍ SỬ DỤNG
CHỮ KÝ SỐ EFY - CA

Đơn vị vui lòng liên hệ ngay để được hỗ trợ SĐT: 

Tổng đài: 19006142 / 19006139

Mua hàng: HN (Ms Hằng): 0911 876 893 / HCM (Ms Thùy): 0911 876 899

 

Chữ ký số công cộng EFYCA - Giải pháp tiên phong thời công nghệ

NỘI DUNG LIÊN QUAN

Chữ Ký Số HSM Là Gì? – Tại Sao Doanh Nghiệp Nên Lựa Chọn Chữ Ký Số HSM?

Chữ Ký Số Token Là Gì? – Giải Pháp Ký Số Tiện Ich, An Toàn, Bảo Mật Trong Các Giao Dịch Điện Tử | Chữ Ký Số EFY-CA

Chữ ký số từ xa là gì? Tìm hiểu về dịch vụ chữ ký số từ xa EFY-eRemoteSigning

ThuongNTH



 

Tin tức liên quan

2018 © Công ty cổ phần công nghệ tin học EFY Việt Nam